Khu hệ động vật Tam Đảo đã được nhiều tác giả người Pháp nghiên cứu và công bố vào những năm 30 và 40 của thế kỷ 20 như Delacour (1931), Osgood (1932), Bourret(1943),...
Sau kháng chiến chống Pháp (1954), các nhà khoa học việt nam bắt đầu có điều kiện thực hiện rất nhiều các nghiên cứu tại Tam Đảo. Dựa trên kết quả khảo sát và các tài liệu của các tác giả Delacour, Bourret, Võ Quý 1971, Đào Văn Tiến 1984, Trương Văn Lã, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Lê Xuân Huệ, và kết quả điều tra thống kê của một số trường đại học và viện nghiên cứu cho thấy trong khu vực Tam Đảo đã thống kê được 1.141 loài động vật thuộc 156 họ của 39 bộ trong các lớp động vật như sau:
Lớp |
Số loài |
Số giống |
Số họ |
Số bộ |
Thú |
70 |
48 |
25 |
8 |
Chim |
239 |
140 |
50 |
17 |
Bò xát |
124 |
46 |
16 |
2 |
Côn trùng |
651 |
271 |
57 |
9 |
Lưỡng cư |
57 |
11 |
8 |
3 |
Tổng |
1.141 |
516 |
156 |
39 |
Trong tổng số 1.141 loài động vật hoang dã đã phát hiện ở Vườn quốc gia Tam Đảo có 64 loài có giá trị khoa học cần bảo tồn; 16 loài đặc hữu; 18 loài trong sách đỏ thế giới; 8 loài cấm buôn bán trong phụ lục CITES:
Lớp |
Số loài có giá trị bảo tồn |
Số loài đặc hữu |
Số loài trong sách đỏ thế giới |
Số loài trong CITES |
||||||
Tổng số |
E |
V |
T |
R |
||||||
I |
II |
|||||||||
Chim |
8 |
2 |
2 |
3 |
1 |
|
|
|
|
|
Thú |
23 |
5 |
11 |
1 |
6 |
|
|
|
|
|
Bò xát |
24 |
1 |
8 |
9 |
6 |
|
|
|
|
|
Lưỡng cư |
8 |
1 |
1 |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
Côn trùng |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
64 |
10 |
22 |
16 |
16 |
39 |
18 |
4 |
4 |
một số hình ảnh động vật vườn quốc gia tam đảo
Culi Nhỏ
Rắn Lục